Văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

Thời gian gần đây, những thuật ngữ như “vi bằng” hay “thừa phát lại” đang được nhắc đến nhiều và dần trở nên quen thuộc hơn trong cuộc sống, đặc biệt là trong quá trình thực hiện các giao dịch về tài sản có giá trị lớn như nhà, đất… 

Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu được vi bằng là gì? Vi bằng có giá trị như thế nào? Tại sao lại lựa chọn lập vi bằng mà không phải là hình thức khác? Hay thừa phát lại là ai? Thẩm quyền của Thừa phát lại là gì? 

Vậy lập vi bằng của văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị được quy định như thế nào. Bài viết về văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Khái niệm Thừa phát lại và vi bằng của văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

Tại Nghị định 135/2013/NĐ-CP có quy định:

“Thừa phát lại là người có các tiêu chuẩn, được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền để làm các công việc theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan”

“Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.”

Như vậy, có thể hiểu, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản do người được Nhà nước bổ nhiệm và trao quyền, được gọi là Thừa phát lại lập. Trong đó, Thừa phát lại chứng kiến và ghi nhận lại một cách trực tiếp, khách quan sự kiện, các hành vi, diễn biến của sự kiện đang diễn ra. Sau khi ghi nhận sự kiện và lập vi bằng, Thừa phát lại có trách nhiệm gửi vi bằng đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố nơi diễn ra sự kiện để đăng ký vi bằng.

Về giá trị pháp lý của vi bằng:

Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.

Tại sao lựa chọn hình thức lập vi bằng mà không phải hình thức khác?

Có thể thấy, hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại có những điểm tương đồng với hoạt động công chứng của công chứng viên cả về phương pháp tiến hành và mục đích hoạt động. Tuy nhiên, điểm khác nhau lớn nhất giữa hoạt động lập vi bằng và hoạt động công chứng là:

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại chỉ khách quan ghi nhận lại diễn biến sự việc một cách trung thực mà không kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ, cơ sở pháp lý khi giải quyết sự việc.

VI bằng có giá trị pháp lý cao trong việc làm chứng cứ chứng minh trước tòa án.

Do đó, hình thức lập vi bằng của Thừa phát lại thường được lựa chọn trong các trường hợp không đủ giấy tờ, cơ sở pháp lý để công chứng hoặc các bên tham gia vào một giao dịch nào đó muốn có sự chứng kiến và ghi nhận khách quan về sự việc đang diễn ra.

Một số giao dịch thường hay lập vi bằng của văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà chưa có sổ đỏ;

+ Mua nhà mà chưa có sổ đỏ;

+ Mua đất và nhà nhưng trong sổ đỏ không chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;

+ Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất;

+ Hợp đồng vay mượn tiền;

+ Di chúc;

+ Hợp đồng thuê mượn tài sản;

+ Hợp đồng bàn giao tài sản;

+ Biên bản họp gia đình;

+ Biên bản ghi nhận hành vi hoặc sự kiện pháp lý;

+ Các hợp đồng hay văn bản thỏa thuận dân sự khác;

Thẩm quyền lập vi bằng của văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

Điều 25 Nghị định quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng vi như sau:

“1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.

Như vậy, thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng: Người có thẩm quyền lập vi bằng là Thừa phát lại. Trên cơ sở yêu cầu của đương sự, Thừa phát lại lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu đó. Các sự kiện, hành vi này phải hợp pháp và xảy ra trên địa bàn cấp tỉnh nơi có Văn phòng Thừa phát lại.

Các trường hợp không lập vi bằng.

Pháp luật quy định rõ, Thừa phát lại chưa lập vi bằng đối với một số trường hợp sau:

(i) Những việc thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc thuộc thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân các cấp.

(ii) Những sự kiện, hành vi thuộc về bí mật đời tư theo quy định tại điều 38 của Bộ luật dân sự và văn bản liên quan; những sự kiện, hành vi có tính chất nhạy cảm ảnh hưởng đến đời sống xã hội, đến thuần phong, mỹ tục của dân tộc.

(iii) Nhằm xác nhận, hợp thức hóa các giao dịch trái pháp luật.

Nguyên tắc lập vi bằng.

Để đảm bảo tính trung thực, khách quan, việc lập vi bằng phải tuân theo các nguyên tắc sau:

(i) Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về vi bằng do mình thực hiện.

(ii) Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc ghi nhận phải khách quan, trung thực. Thừa phát lại không được lập vi bằng để ghi nhận những sự kiện, hành vi mà mình không trực tiếp chứng kiến hoặc những sự kiện, hành vi chỉ thông qua lời kể của người khác.

(iii) Thừa phát lại không được tham gia vào sự kiện, hành vi mà mình ghi nhận trong vi bằng.

(iv) Thừa phát lại không được thay đổi nội dung vi bằng đã được lập, trừ trường hợp phải sửa lỗi kỹ thuật. Thừa phát lại có thể lập vi bằng để ghi nhận sự kiện mới phát sinh để bổ sung cho vi bằng trước đó.

văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị
văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

Thủ tục lập vi bằng.

Bước 1: Cá nhân, tổ chức muốn lập vi bằng nộp hồ sơ tới Văn phòng thừa phát lại, hồ sơ gồm: giấy tờ tùy thân của cá nhân có yêu cầu hoặc được ủy quyền yêu cầu lập vi bằng; các giấy tờ liên quan đến yêu cầu lập vi bằng.

Bước 2: Kí hợp đồng dịch vụ lập vi bằng: Cá nhân, tổ chức yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau:

(i)) Nội dung cần lập vi bằng;

(ii) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

(iii) Chi phí lập vi bằng;

(iv) Các thỏa thuận khác, nếu có.

Việc thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người yêu cầu phải cung cấp các thông tin và các tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng, nếu có.

Bước 3: Tiến hành lập vi bằng theo thời gian, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.

Vi bằng lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối với văn bản công chứng; 01 bản gửi Sở Tư pháp thành phố để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.

Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng tại văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị

Vi bằng lập thành văn bản viết bằng tiếng Việt và có các nội dung chủ yếu sau:

(i) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

(ii) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;

(iii) Người tham gia khác (nếu có);

(iv) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;

(v) Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

(vi) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

(vii) Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành vi bị lập vi bằng.

Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.

Giá trị pháp lý của vi bằng.

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014:

“Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng”.

Có phải mua đất chưa có sổ đỏ thì phải lập vi bằng mới đúng luật?

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, việc bạn lập vi bằng về việc chuyển nhượng mảnh đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ xác nhận việc có giao kết về việc chuyển nhượng giữa hai bên tại thời điểm lập.

Khi làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hai bên vẫn phải lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng của một tổ chức công chứng tại địa phương theo quy định bắt buộc của Điều 122 Luật nhà ở 2014 chứ không thể dựa vào vi bằng đã lập trước đó vì vi bằng chỉ có giá trị xác nhận việc có giao kết về việc chuyển nhượng và được coi là nguồn chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra trước khi các bên lập hợp đồng chuyển nhượng tại tổ chức công chứng.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về lập vi bằng của văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin